Cụ thể, 6 tháng đầu năm, lượng
xi măng và clinkerxuất khẩu đạt 8.400.295 tấn, tương đương với trị giá 362.766.306 USD;
so với cùng kỳ năm 2014, xuất khẩu
xi măngvà clinker giảm mạnh cả về
lượng và trị giá, với mức giảm tương ứng 27,7% và 27%.
Tính riêng
trong tháng 6/2015, xuất khẩu
xi măngvà clinker đạt 1.257.594 tấn,
tăng 16,6% so với tháng 5; trị giá xuất khẩu thu về trong tháng đạt
54.860.743 USD, tăng 18,1% so với tháng 5.
Băngladesh vẫn là thị trường
xuất khẩu xi mănglớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2015, với sản lượng đạt
3.349.280 tấn, tương đương trị giá thu về 126.178.329 USD, chiếm 37,3%
tổng giá trị xuất khẩu mặt hàng này.
Một số thị trường xuất khẩu
xi măng tiềm năng của Việt Nam là Indonesia, Philippin, Đài Loan và cũng
đạt trị giá khá cao, lần lượt 49.689.743 USD (tăng 15,4%); 29.627.985
USD (tăng 25,4%) và 22.692.185 USD (tăng 18%).
Số liệu xuất khẩu clinker và xi măng trong tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2015 tại một số thị trường chính:
TT
|
Thị
trường
|
Tháng 6
|
6tháng đầu năm
|
Sản lượng
(tấn)
|
Giá trị
(USD)
|
Sản lượng
|
Giá trị
|
1
|
Bangladesh
|
409.250
|
14.502.205
|
3.349.280
|
126.178.329
|
2
|
Indonesia
|
144.024
|
6.630.254
|
1.094.568
|
49.689.743
|
3
|
Philippin
|
144.000
|
6.002.350
|
743.169
|
29.627.985
|
4
|
Đài
Loan
|
84.000
|
3.455.100
|
533.996
|
22.692.185
|
5
|
Malaysia
|
76.404
|
4.211.890
|
481.238
|
21.508.962
|
6
|
Australia
|
70.681
|
2.954.170
|
225.034
|
9.885.064
|
7
|
Chile
|
55.000
|
2.983.750
|
275.000
|
14.918.759
|
8
|
Modambic
|
45.000
|
1.687.500
|
346.500
|
13.923.895
|
9
|
Campuchia
|
41.619
|
2.318.931
|
203.104
|
11.699.003
|
10
|
Peru
|
40.000
|
2.255.684
|
199.997
|
11.242.583
|
11
|
Lào
|
33.812
|
2.697.936
|
228.073
|
18.207.736
|
12
|
Srilanca
|
25.000
|
900.000
|
93.250
|
3.554.446
|
13
|
Mianma
|
|
|
98.117
|
5.016.750
|
Mạnh Thân